(법) 32과. 대한민국 국민 되기= To become a Korean citizen / Để trở thành công dân Hàn Quốc
KIIP 5 Bài 32.1 대한민국 국민의 자격은 무엇일까?/ Tư cách để trở thành công dân Hàn/ Qualifications to become a Korean citizen
대한민국 국민의 자격은 단지 한국에 살거나 한국말을 잘하는 사람에게 주어지는 것이 아니다. 또한, 한국적인 외모를 갖고 있거나 한국 문화에 익숙한 사람에게 주어지는 것도 아니다. 어떤 사람이 어느 나라의 국민인가를 판단하는 기준은 그 사람의 국적(nationality)이다. 국적은 한 나라의 구성원이 되는 자격을 말한다. 즉, 대한민국 국민(國民)이란 대한민국의 국적을 가진 사람을 말한다.
단지 = chỉ, đơn thuần / just, simply
외모를 갖다 = có ngoại hình / have an appearance
판단하다 = phán đoán / judge, decide
국적 = quốc tịch / nationality
구성원 = thành viên / member
Tư cách của công dân Hàn Quốc không đơn thuần được trao cho những người sống ở Hàn Quốc hoặc giỏi tiếng Hàn Quốc. Nó cũng không được trao cho những người có ngoại hình người Hàn hoặc quen với văn hóa Hàn Quốc. Tiêu chí để quyết định người nào là công dân của quốc gia nào là quốc tịch của người đó. Quốc tịch là tư cách để trở thành thành viên của một quốc gia. Nói cách khác, công dân Hàn Quốc là người có quốc tịch Hàn Quốc.
The qualifications of the Korean people are not simply given to those who live in Korea or speak Korean well. Also, it is not given to anyone who has a Korean appearance or is familiar with Korean culture. The criterion for deciding which country a person is a citizen is his nationality. Nationality refers to the qualification to become a member of a country. In other words, a Korean citizen is a person who has Korean nationality.
국적을 얻는 방법은 나라마다 차이가 있다. 예를 들면 미국이나 캐나다에서는 태어난 장소를 중시한다. 그래서 미국에서 태어난 아이는 미국 국적을 가질 수 있다. 이를 속지주의(출생지 주의)라고 한다. 반면, 중국이나 호주 같은 경우 에는 태어난 아이의 부모의 국적을 중시한다. 이를 속인주의(혈통주의)라고 한다.
속지주의 = luật quốc tịch theo nơi sinh / law of soil citizenship principle (jus soli)
출생지 주의 = luật quốc tịch theo nơi sinh /
birth-right citizenship principle
속인주의 = luật quốc tịch theo kế thừa / inheritance
citizenship principle (jus sanguinis)
혈통주의 = luật quốc tịch theo huyết thống
/ law of blood citizenship principle
Phương pháp lấy quốc tịch có sự khác biệt giữa các quốc gia. Ví
dụ, ở Hoa Kỳ hoặc Canada, nơi sinh ra được coi trọng. Vì vậy, một đứa trẻ sinh
ra ở Mỹ có thể có quốc tịch Mỹ. Điều này được gọi là luật quốc tịch theo nơi
sinh (속지주의 = 출생지 주의). Ngược lại, trường hợp như Trung Quốc và Úc, coi trọng quốc tịch
của cha mẹ của đứa trẻ được sinh ra. Điều này được gọi là luật quốc tịch theo kế
thừa/huyết thống (속인주의 = 혈통주의).
There is a difference in how to obtain nationality from country
by country. For example, in the United States and Canada, places where they
were born are important. So a child born in the United States can have American
nationality. This is called law of soil/birth-right citizenship (속지주의 = 출생지 주의). On the other hand, in cases
like China and Australia, the nationality of parents of the born child is
important. This is called law of blood/ inheritance citizenship (속인주의 = 혈통주의).
속인주의를 따르고 있는 대한민국 국적법에서도 어떤 사람이 태어난 장소보다 그 사람의 부모의 국적이 더 중요한 기준이 된다. 그래서 아이가 태어났을 때 그 아이 아버지나 어머니 중 어느 한 쪽 혹은 모두가 대한민국의 국민이라면 그 아이는 곧 대한민국 국민이 될 수 있다. 다만,
태어난 아이의 부모가 누구인지 분명하지 않거나 아이의 부모가 무국적 자인 경우에는 한국에서 태어난 것만으로도 그 아이는 대한민국 국민이 될 수 있다.
Luật quốc tịch của Hàn Quốc tuân theo chủ nghĩa kế thừa (속인주의), quốc tịch của cha mẹ là một
tiêu chí quan trọng hơn so với nơi sinh ra của một người. Vì vậy, khi đứa trẻ
được sinh ra, nếu một trong hai hoặc mẹ của đứa trẻ đó hoặc cả hai đều là công
dân của Hàn Quốc thì đứa trẻ đó có thể sớm trở thành công dân Hàn Quốc. Tuy
nhiên, trong trường hợp ko rõ cha mẹ của đứa trẻ được sinh ra là ai hoặc cha mẹ
của đứa trẻ không có quốc tịch, đứa trẻ đó chỉ cần được sinh ra ở Hàn Quốc là
có thể trở thành công dân Hàn Quốc.
In the nationality law of the Republic of Korea, which follows
the inheritance citizenship principle (속인주의), the nationality of a person's parents is a more important
criterion than the place where a person was born. So if the child's father or
mother, or both, is a citizen of the Republic of Korea when the child is born,
the child can soon become a citizen of the Republic of Korea. However, if it is
not clear who the parents of the born child are or if the parents of the child
are stateless, the child can become a Korean citizen just by being born in
Korea.
>> 결혼이민자는 본래의 국적을 계속 유지할 수 있어요./ Marriage immigrants can keep their original nationality./ Người nhập cư kết hôn có thể tiếp tục duy trì quốc tịch vốn có.
대한민국으로 귀화한 외국인은 대한민국 국적을 취득한 날로부터 1년 이내에 본래의 외국 국적을 포기해야 하는 것이 원칙이다. 그런데 특정한 조건을 갖춘 경우에는 외국 국적을 행사하지 않겠다는 ‘외국 국적 불행사 서약’을 함으로써 본래의 국적을 포기 하지 않아도 된다. 예를 들어, 정상적인 혼인 관계를 유지하고 있는 결혼이민자가 귀화를 하면서 ‘외국 국적 불행사 서약’을 하면 복수 국적자로서 살아갈 수 있다. 외국 국적 불행사 서약은 대한민국 국적을 취득한 날로부터 1년 이내에 출입국관리사무소를 통해 할 수 있다. 물론 이것은 결혼이민자의 출신국가가 이중국적을 허용하는 경우에 가능하다.
외국 국적 불행사 서약을 한 후, 거기에 위반되는 행위를 한 경우에는 하나의 국적을 선택하라는 명령을 받게 된다. 그러면 6개월 이내에 본래의 국적과 한국 국적 중 하나를 선택해야 한다. 그렇지 않으면 대한민국 국적을 잃게 된다.
Theo quy định, người nước ngoài nhập quốc tịch Hàn Quốc phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài ban đầu trong vòng một năm kể từ ngày có được quốc tịch Hàn Quốc. Tuy nhiên, nếu bạn đáp ứng một số điều kiện nhất định, bạn không phải từ bỏ quốc tịch ban đầu của mình bằng cách “cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài” (외국 국적 불행사 서약) mà bạn sẽ không sử dụng quốc tịch nước ngoài. Ví dụ, nếu một người nhập cư kết hôn duy trì mối quan hệ hôn nhân bình thường nhập tịch và tuyên thệ cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài, thì anh hoặc cô ấy có thể sống như một người đa quốc tịch. Cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài có thể được thực hiện thông qua Văn phòng xuất nhập cảnh trong vòng một năm kể từ ngày có được quốc tịch Hàn Quốc. Tất nhiên, điều này là có thể nếu quốc gia gốc của người nhập cư kết hôn cho phép mang hai quốc tịch.
Sau khi cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài, nếu bạn thực hiện một hành vi vi phạm nó, bạn sẽ được lệnh chọn một quốc tịch. Sau đó, trong vòng sáu tháng, bạn phải chọn giữa quốc tịch gốc và quốc tịch Hàn Quốc. Nếu không, bạn sẽ mất quốc tịch Hàn Quốc.
It is a principle that foreigners naturalized into Korea must give up their original foreign nationality within one year from the date they acquire Korean citizenship. However, if certain conditions are met, the person does not have to give up its original nationality by making a pledge "misfortune of foreign nationality" (외국 국적 불행사 서약) not to use the foreign citizenship. For example, a marriage immigrant who maintains a normal marriage relationship can live as a multinational if he or she makes a "misfortune of foreign nationality" while naturalizing. The pledge of misfortune of foreign nationality may be made through the immigration office within one year from the date of obtaining Korean nationality. Of course this is possible if the country from which a marriage immigrant is from allows dual citizenship.
After making a pledge to misfortune of foreign nationality, if one commits an act that violates it, he or she will be ordered to choose one nationality. Then, within six months, one must choose between the original nationality and the Korean nationality. Otherwise, they will lose their Korean nationality.